Nhiều quy định, thủ tục hành chính lĩnh vực thủy sản được cắt giảm, đơn giản hóa

Thứ ba, 19/08/2025 - 07:45 AM      8

(TSVN) – Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 1671/QĐ-TTg về việc phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong đó gồm nhiều thủ tục thuộc lĩnh vực thủy sản.

Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính 

Lĩnh vực tàu cá 

Theo quy định tại Quyết định 1671/QĐ-RRg, việc cấp văn bản chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam hoặc cấp phép cho đi khai thác tại vùng biển thuộc thẩm quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực sẽ giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính từ 10 ngày xuống 5 ngày; Cắt giảm thành phần hồ sơ, không yêu cầu ngư dân nộp bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá. 

Với thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép hoạt động cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam, sẽ giảm thời gian thực hiện từ 15 ngày xuống 7 ngày; Bãi bỏ yêu cầu nộp thành phần hồ sơ là thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Ứng dụng công nghệ tái sử dụng giấy tờ, hồ sơ đã được số hóa, lưu trữ đối với các thành phần hồ sơ để doanh nghiệp không phải nộp lại những giấy tờ đã nộp cho cơ quan nhà nước trước đó như: Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; Bãi bỏ đối tượng phải thực hiện thủ tục hành chính cấp lại trong trường hợp Giấy phép đã được cấp bị rách, nát, bị mất. 

Về thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu tàu cá, sẽ rút ngắn thời gian xử lý từ 7 ngày làm việc xuống còn 5 ngày làm việc; Bãi bỏ yêu cầu nộp các loại giấy tờ như: Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và bản chụp bản chụp có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu, Hợp đồng, thanh lý hợp đồng đóng tàu, đối với tàu cá đóng mới; Bãi bỏ nội dung “trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ” được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 27 Luật Thủy sản; Quy định rõ hình thức “thẩm định” thành “thẩm định hồ sơ” trong quá trình cấp phép. 

Bãi bỏ TTHC hỗ trợ một lần sau đầu tư đóng mới tàu cá. Lý do: Chính sách nguồn vốn đã kết thúc, không còn ngân sách để hỗ trợ, tránh duy trì một Thủ tục hành chính “trên giấy” gây phiền hà, đảm bảo đúng chủ trương cắt giảm TTHC của Chính phủ. 

Với thủ tục hành chính Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá, sẽ rút ngắn thời gian triển khai thực hiện từ 10 ngày xuống còn 5 ngày. Bổ sung cơ chế “tự kê khai trực tuyến có xác nhận” kèm hồ sơ chứng minh để cấp lại nhanh – thay vì kiểm tra lại như Thủ tục hành chính cấp mới.

Bãi bỏ đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đối với trường hợp xin cấp giấy phép do bị mất, bị hỏng.

Thủ tục hành chính xóa đăng ký tàu cá. Quy định cụ thể xóa đăng ký tàu cá đối với những trường hợp tàu cá Việt Nam vi phạm quy định về quản lý thủy sản của nước ngoài và đã bị nước ngoài xử lý bằng những hình thức như: bắt giữ, tịch thu, đánh chìm…

Với thủ tục Cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên biển, rút ngắn thời gian triển khai thực hiện từ 3 ngày xuống còn 2 ngày.

Lĩnh vực giống thủy sản

Với nhóm TTHC gồm: Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) và Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản (trừ nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài), sẽ giảm thời gian thực hiện từ 16 ngày xuống 12 ngày.

Bãi bỏ nội dung “gửi kèm theo bản sao xác nhận của cơ sở” và “gửi các tài liệu đính kèm theo thuyết minh” tại Mục 2, Mục 4 Mẫu số 7 Bản thuyết minh điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, chỉ cần gửi danh mục tài liệu. Hồ sơ, tài liệu chi tiết minh chứng: Đoàn đánh giá kiểm tra, đối chiếu trực tiếp tại cơ sở.

Bãi bỏ đối tượng phải thực hiện thủ tục hành chính cấp lại trong trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp bị mất, rách nát, hư hỏng. Theo đó, bãi bỏ thành phần hồ sơ: Bản chính Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã được cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận bị mất.

Với nhóm TTHC: Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản (đối với cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố mẹ, đối với cơ sở sản xuất, ương dưỡng đồng thời giống thủy sản bố mẹ và giống thủy sản không phải là giống thủy sản bố mẹ); và Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản (trừ cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố mẹ, cơ sở sản xuất, ương dưỡng đồng thời giống thủy sản bố mẹ và giống thủy sản không phải là giống thủy sản bố mẹ), sẽ giảm thời gian thực hiện từ 16 ngày xuống 14 ngày; Bãi bỏ đối tượng phải thực hiện thủ tục hành chính cấp lại trong trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp bị mất, rách nát, hư hỏng. Theo đó, bãi bỏ thành phần hồ sơ: Bản chính Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản đã được cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận bị mất.

Với thủ tục hành chính công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản, sẽ giảm thời gian thực hiện từ 25 ngày xuống 16 ngày; Bãi bỏ quy định Cục Thủy sản và Kiểm ngư tổ chức kiểm tra hoạt động khảo nghiệm giống thủy sản trong quá trình xử lý TTHC.

Về TTHC Cấp giấy phép nhập khẩu giống thủy sản, giảm thời gian thực hiện từ 5 ngày xuống 4 ngày. Không phải nộp lại một số loại giấy tờ nếu đã được tích hợp, số hóa, tái sử dụng: Bản chính đề cương nghiên cứu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học).

Lĩnh vực nuôi biển

Bãi bỏ TTHC: Cấp, cấp lại giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam (đối với khu vực biển ngoài 6 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 6 hải lý). Lý do là gộp thủ tục “Cấp giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển” vào thủ tục “Giao khu vực biển” giúp thống nhất đầu mối thực hiện, tránh chồng chéo về thẩm quyền và trình tự xử lý giữa các cơ quan Nhà nước; giảm gánh nặng giấy tờ, tiết kiệm thời gian, chi phí cho tổ chức, cá nhân mà còn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển ngành nuôi biển theo hướng hiệu quả, minh bạch và bền vững.

Ngoài ra, khi triển khai cơ sở dữ liệu số hóa về giao, cho thuê, khai thác khu vực biển, thông tin cấp phép sẽ được liên thông, dùng lại trong các thủ tục liên quan. Việc duy trì thủ tục cấp phép riêng là không còn phù hợp, gây trùng lặp trong quản lý và không phát huy hiệu quả của chuyển đổi số trong lĩnh vực thủy sản và biển đảo.

Nhiều thay đổi trong giải quyết thủ tục hành chính ngành thủy sản. Ảnh: ST

Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản

Với TTHC Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản (theo yêu cầu), chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh sẽ không thực hiện kiểm tra thực tế tại cơ sở trong quá trình thực hiện cấp giấy chứng nhận. Giảm thời gian từ 10 ngày làm việc xuống 7 ngày làm việc.

Với thủ tục Cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực (theo yêu cầu), chuyển thẩm quyền cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực từ Cơ quan quản lý thủy sản địa phương xuống Chủ tịch UBND cấp xã; Rút ngắn thời gian xử lý từ 7 ngày làm việc xuống 5 ngày làm việc. Đồng thời bổ sung cơ chế tiếp nhận và xử lý hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia.

Bãi bỏ đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đối với trường hợp xin cấp giấy phép do bị mất, bị hỏng. Theo đó, bãi bỏ yêu cầu nộp: “Bản chính giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực đã được cấp (trừ trường hợp bị mất)” đối với cấp lại giấy xác nhận.

Bãi bỏ thủ tục hành chính Cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam (trong phạm vi 6 hải lý). Lý do, gộp thủ tục “Cấp giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển” vào thủ tục “Giao khu vực biển” giúp thống nhất đầu mối thực hiện, tránh chồng chéo về thẩm quyền và trình tự xử lý giữa các cơ quan Nhà nước; giảm gánh nặng giấy tờ, tiết kiệm thời gian, chi phí cho tổ chức, cá nhân mà còn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển ngành nuôi biển theo hướng hiệu quả, minh bạch và bền vững.

Ngoài ra, khi triển khai cơ sở dữ liệu số hóa về giao, cho thuê, khai thác khu vực biển, thông tin cấp phép sẽ được liên thông, dùng lại trong các thủ tục liên quan. Việc duy trì thủ tục cấp phép riêng là không còn phù hợp, gây trùng lặp trong quản lý và không phát huy hiệu quả của chuyển đổi số trong lĩnh vực thủy sản và biển đảo.

Lĩnh vực khai thác thủy sản

Với TTHC Cấp, cấp lại giấy phép khai thác thủy sản: Bãi bỏ yêu cầu phải nộp thành phần hồ sơ là “Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải đăng kiểm”.

Bãi bỏ “Bản chụp văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải có văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá” trong trường hợp được tra cứu được trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu nghề cá Quốc gia.

Bãi bỏ yêu cầu nộp: Bản chính giấy phép khai thác thủy sản đã được cấp, trong trường hợp thay đổi thông tin trong giấy phép.

Bãi bỏ đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đối với trường hợp xin cấp giấy phép do bị mất, bị hỏng.

Ngoài ra, theo quy định tại Quyết định mới này, với TTHC cấp phép xuất khẩu loài thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện (đối với mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế): Giảm thời gian thực hiện từ 10 ngày xuống 7 ngày; Quy định rõ tiêu chí và điều kiện về loài thủy sản được xem xét cấp phép để thẩm định…

Về việc kiểm soát thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác được vận chuyển bằng tàu container nhập khẩu vào Việt Nam, sẽ thực hiện bãi bỏ một số thành phần hồ sơ không cần thiết như: Bản sao vận tải đơn đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ khai thác.

Cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh thủy sản

Đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản: Bãi bỏ các điều kiện: Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; Cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi; Nơi chứa bùn thải phù hợp; Có biển báo chỉ dẫn từng khu và đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 34 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải đảm bảo yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; Cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi.

Đối với Cơ sở nuôi trồng thủy sản dùng làm cảnh, giải trí, mỹ nghệ, mỹ phẩm: Bãi bỏ các điều kiện: Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; Cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi; Nơi chứa bùn thải phù hợp; Có biển báo chỉ dẫn từng khu và đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 34 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 8/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Khung lồng, phao, lưới, đăng quầng phải làm bằng vật liệu không gây ô nhiễm môi trường, không gây độc hại cho thủy sản nuôi và không để thủy sản nuôi sống thoát ra môi trường; Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải đảm bảo yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; Trang thiết bị sử dụng trong nuôi trồng thủy sản phải làm bằng vật liệu dễ làm vệ sinh, không gây độc đối với thủy sản nuôi, không gây ô nhiễm môi trường.

Về kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá, bãi bỏ điều kiện: Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tối thiểu theo quy định tại Mục 4 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tối thiểu theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 26; Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tối thiểu theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 26; Có phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với chủng loại, kích cỡ tàu cá được đóng mới, cải hoán; Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng để bảo đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định; Có nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh.

Dẫn nguồn: thuysanvietnam.com.vn -Phạm Thu

Tags:
Ý kiến của bạn
Tin nổi bật
Thuế Mỹ đẩy ngành tôm vào khủng hoảng
Thứ sáu, 08/08/2025 - 08:36 AM
58
Đảm bảo an toàn thủy sản mùa mưa bão
Thứ ba, 22/07/2025 - 05:25 PM
79
Áp lực từ tiêu chuẩn
Thứ bảy, 29/03/2025 - 03:55 PM
186
Tin xem nhiều
Đảm bảo an toàn thủy sản mùa mưa bão
Thứ ba, 22/07/2025 - 05:25 PM
79
Thuế Mỹ đẩy ngành tôm vào khủng hoảng
Thứ sáu, 08/08/2025 - 08:36 AM
58