Công tác phòng, ngừa bệnh
Chủ động phòng bệnh, giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát trên địa bàn tỉnh gồm một số các bệnh thường gặp như sau.
Bệnh trên tôm nuôi nước lợ
Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ chân trắng, tôm sú) phổ biến là bệnh đốm trắng (WSSV), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), vi bào tử trùng (EHP), các loại bệnh nguy hiểm: Bệnh do DIV1, hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMNV).
Bệnh trên cá
Bệnh sữa (MHD-SL) trên tôm hùm, hoại tử thần kinh (VNN) thường xuất hiện trên các loài cá song (mú), cá chẽm, cá bớp.
Bệnh lồi mắt ở cá rô phi. Ảnh: vietnamvmc.com
Trên cá chép, cá trắm, trôi, mè thường có các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus (cá rô phi và cá điêu hồng cũng có nguy cơ mắc bệnh này), bệnh do virut Koi Herpes (KHV), bệnh xuất huyết mùa xuân xuất hiện ở cá chép (SVC).
Phòng bệnh trên thủy sản
• Áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch, tiến hành xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành.
• Kiểm tra ao, hồ, lồng bè nuôi theo định kỳ, xử lý động vật trung gian truyền bệnh.
• Thu thập mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ dịch bệnh phát sinh, xử lý đối tượng nghi mắc bệnh, chết, tiến hành công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng, áp dụng các biện pháp xử lý cho ao hồ, lồng bè nuôi thủy sản.
• Theo dõi các chỉ số môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,..
• Cải tạo ao nuôi đúng quy trình, thả tôm với mật độ phù hợp.
• Thường xuyên theo dõi môi trường trong ao nuôi để có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời.
• Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học, hạn chế dùng hóa chất diệt khuẩn nhằm ổn định môi trường ao nuôi.
• Ngoài ra, người nuôi nên tăng cường các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức khỏe đề kháng cho thủy sinh nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
Trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường
Tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh để kịp thời ứng phó.
Tổ chức điều tra và hướng dẫn bà con nông dân áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp, không để dịch bệnh lây lan rộng.
Xây dựng các kế hoạch ứng phó xử lí, cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp dữ liệu về một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản của bản đồ dịch tễ cấp quốc gia.
Kiếm soát và ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm bệnh
• Kiểm dịch động vật và sản phẩm từ động vật thủy sản, cần có nguồn gốc rõ ràng, có kết quả âm tính với các tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
• Kiểm soát chặt chẽ nguồn thủy sản bố mẹ, con giống.
• Gia tăng hoạt động giám sát, theo dõi tình hình dịch bệnh trên thủy sinh được sử dụng làm giống.
• Xác định rõ nguyên nhân gây bệnh và áp dụng các biện pháp phòng, chống kịp thời.
• Chuẩn bị sẵn sàng các vật dụng phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định.
• Lập kế hoạch cấp phát thuốc sát trùng kịp thời trước và trong mỗi vụ nuôi.
• Khi có dịch xảy ra cần khoanh vùng ổ dịch, vệ sinh tiêu độc khử trùng ổ dịch, làm sạch các phương tiện, dụng cụ dùng trong môi trường nuôi, xử lý nước thải, chất thải,..
• Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống dịch bệnh thủy sản, nghiên cứu khoa học về dịch bệnh, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
• Hợp tác trong kiểm dịch xuất, nhập khẩu, kiểm dịch vận chuyển động vật.
Nguồn: "tepbac.com"