Hình thức khai thác
Khai thác bằng lưới: Kích thước lưới phụ thuộc vào quy mô khai thác: Ðộ dài lưới dao động khoảng 100 - 150 m, độ cao 4 - 6 m. Mắt lưới có kích cỡ 5 mm (2a =5 mm). Các hoạt động khai thác được tiến hành vào ban đêm. Sử dụng ánh sáng đèn neon có cường độ khoảng 1.000 - 2.000W. Lưới được giăng xuống biển bằng thuyền vào khoảng 8 giờ tối, sau 4 - 5 tiếng, lưới được kéo lên thuyền lần thứ nhất để thu gom những con tôm hùm giống dính lưới. Kết thúc 1 đợt lại tiếp tục thả đợt khác, thực hiện liên tiếp cho đến khoảng 5 giờ sáng hôm sau thì dừng.
Khai thác bằng bẫy: Loại bẫy được làm bằng lưới thường có chiều dài 60 cm và đường kính khoảng 40 cm. Bẫy được thả xuống nước ở độ sâu khoảng 4 - 5 m vào tháng 11 hàng năm, nghĩa là vào thời gian xuất hiện tôm hùm giống. Sau khoảng 3 - 5 ngày, khi bẫy đã ổn định ngư dân sẽ thu bắt tôm hùm hàng ngày vào các buổi sáng bằng cách giũ bẫy vào trong vợt lưới hoặc bắt chúng ra bằng tay từ các lỗ đã khoan.
Khai thác bằng lặn bắt: Ðây là loại hình khai thác truyền thống của ngư dân miền Trung. Năm 1998 trở về trước, tôm hùm giống được khai thác chỉ bằng lặn bắt. Hình thức này đảm bảo con giống khỏe, với kích cỡ lớn khoảng 12 - 15 mm CL/con và trọng lượng 7 - 9 g/con. Song số lượng con giống được khai thác mỗi ngày tối đa chỉ được 100 - 150 con/thuyền/10 ngày/5 người vào mùa khai thác chính trong năm. Vào các tháng sau số lượng khai thác chỉ đạt 3 - 10% so với vụ chính.
Tôm hùm giống phụ thuộc hoàn toàn vào khai thác tự nhiên
Vận chuyển
Vận chuyển khô: Thường được sử dụng để vận chuyển con giống lớn khoảng 30 - 100 g/con. Dụng cụ vận chuyển là các thùng xốp có kích thước 30 x 40 x 25 cm; hoặc 60 x 70 x 45 cm tùy thuộc vào số lượng giống cần vận chuyển. Mật độ tôm vận chuyển khoảng 150 - 300 con/thùng xốp. Thời gian vận chuyển khoảng 3 - 7 giờ với nhiệt độ được duy trì 21 - 220C bằng đá cây lạnh giữ trong các hộp nhựa hoặc túi nilon kín. Tôm được giữ độ ẩm của nước biển bằng rong hoặc bằng khăn vải dày và chuyên chở bằng xe máy hoặc xe ôtô. Tỷ lệ sống trong vận chuyển đạt 90 - 95%.
Vận chuyển nước: Ðược sử dụng để vận chuyển con giống nhỏ, từ post-puerulus (tôm trắng) đến juveniles (tôm bò cạp). Trọng lượng của cỡ giống này chỉ xấp xỉ 0,25 - 1 g/con, và rất nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của môi trường sống. Dụng cụ vận chuyển cũng là các thùng xốp có kích cỡ 30 x 50 x 25 cm hoặc 45 x 60 x 35 cm. Dưới đáy thùng được phủ một lớp rong câu tươi hoặc một lớp cát dày 0,5 - 1 cm. Ðổ nước biển sạch vào thùng xốp cao ngập cát hoặc rong khoảng 5 - 7 cm và sục khí trong suốt thời gian vận chuyển. Nhiệt độ nước được duy trì 21 - 220C với thời gian vận chuyển từ 5 - 15 giờ; và khoảng 23 - 250C với thời gian vận chuyển 3 - 5 giờ bằng đá cây lạnh giữ trong các hộp nhựa hoặc túi nilon kín. Tôm giống được đưa vào thùng xốp với mật độ 300 - 400 con/thùng nhỏ hoặc 700 - 1.000 con/thùng lớn.
Theo: Contom.vn