Ngành tôm ở Việt Nam và các Quốc gia Đông Nam Á đang đối mặt nhiều thách thức, bao gồm:
- Giá tôm toàn cầu giảm mạnh do nguồn cung dư thừa từ Ecuador.
- Tỷ lệ sống và tỷ lệ thành công thấp hơn tôm nuôi ở Ecuador.
- Giá thành sản xuất tôm ở Việt Nam cao hơn nhiều so với Ecuador (3,6 – 3,8 USD ở Việt Nam so với 2,2 – 2,4 USD ở Ecuador cho cỡ tôm 20g).
- Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hơn, đặc biệt ở ĐBSCL không chỉ ô nhiễm cao do vị trí thấp triều mà hệ thống cấp thoát nước cũng kém.
- Nhiều bệnh mới xuất hiện cả ở trại giống và trại nuôi (bệnh mờ đục tôm giống TPD, bệnh vi bào tử trùng EHP, bệnh phân trắng WF, bệnh gan tụy cấp tính AHPND, bệnh virus đốm trắng WSSV…).
- Biến đổi khí hậu tác động nghiêm trọng đến độ mặn và thời tiết….
- Tác động Covid và chiến tranh làm chi phí đầu vào và vận chuyển tăng cao, bao gồm chi phí nguyên liệu, năng lượng, nhân công và vận tải… dẫn đến giá thành sản xuất tăng cao trong khi giá tôm có xu hướng giảm mạnh do nguồn cung dư thừa và nhu cầu giảm đi.
- Sự cạnh tranh ngay giữa các quốc gia Đông Nam Á với nhau.
Ngành tôm Ecuador có nhiều lợi thế tốt hơn chẳng hạn có tôm giống kháng bệnh virus đốm trắng và mô hình nuôi quảng canh ở mật độ nuôi rất thấp giúp giảm sốc (stress) cho tôm và đưa đến tỷ lệ sống và tỷ lệ thành công cao hơn cũng như tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên trong ao để giảm chi phí thức ăn. Tuy nhiên, việc triển khai mô hình nuôi như Ecuador cho các quốc gia Đông Nam Á là bất khả thi vì quy mô cỡ trại quá nhỏ (<5 ha), sự ô nhiễm môi trường và không có nguồn giống kháng bệnh virus đốm trắng. Các tiếp cận cho các quốc gia Đông Nam Á nên tập trung vào thực hành nuôi an toàn và bền vững hơn cùng với sử dụng thức ăn chất lượng cao và thức ăn chức năng để gia tăng sự tăng trưởng tôm, rút ngắn thời gian nuôi, gia tăng tỷ lệ sống và tỷ lệ thành công và cuối cùng dẫn đến giảm giá thành sản xuất, cụ thể hơn bao gồm:
- Quản lý chất lượng tôm bố mẹ và tôm giống để tạo ra đàn tôm giống chất lượng cao, nhằm rút ngắn thời gian nuôi và gia tăng tỷ lệ sống và tỷ lệ thành công để giảm giá thành sản xuất.
- Quản lý vi sinh vật một cách bền vững và khoa học hơn sử dụng chiến lược quản lý vi sinh r/K.
- Thức ăn chất lượng cao và thức ăn chức năng cho thời gian 45 – 50 ngày giai đoạn gièo hay giai đoạn đầu nuôi thịt khi tôm đạt cỡ 120 con/kg thì có thể dùng thức ăn tăng trọng hay thức ăn kinh tế là tùy thuộc mật độ nuôi giai đoạn này hay cỡ tôm thu hoạch.
Để sản xuất thức ăn chất lượng cao và thức ăn chức năng, nguồn nguyên liệu đạm sáng tạo và cao cấp là yếu tố thực sự quan trọng cùng với việc cân nhắc lựa chọn kỹ lưỡng các nguồn phụ gia chức năng có chất lượng ổn định để giúp cho tôm không chỉ tăng trưởng tốt mà chống lại các yếu tố gây sốc và thách thức dịch bệnh. Nguồn đạm chức năng và phụ gia chất lượng cao trước hết phải giàu dinh dưỡng chức năng và sức khỏe như peptides sinh học, axit hữu cơ, prebiotics, cholesterol, phospholipids, carotenoids, nucleic acids/ nucleotides, MOS/Betaglucan, sorbitol, amino axit chức năng (Taurine, Glutamine, Leucine, Methionine), và Vitamins (đặc biệt Vitamin C, E và D3) và những đạm chức năng này cũng phải là đạm cao (tối thiểu 65% đạm), không chứa kháng dưỡng và thấp về carbohydrates. Thêm vào đó, tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng phải được tăng cường thông qua việc ứng dụng mức độ nhà máy hay trại nuôi nguồn axit hữu cơ, enzymes và probiotcis để gia tăng tăng trưởng tôm.
Cargill Branded Feed, là đơn vị của Cargill Bắc Mỹ, đã tạo ra một nguyên liệu độc đáo cung cấp cho cả nhu cầu chức năng và dinh dưỡng giúp gia tăng sản lượng tôm nuôi. Sản phẩm mới này có tên “MOTIV” là nguyên liệu đạm hoạt tính sinh học cho thức ăn tôm chức năng và thức ăn cao cấp. MOTIV là đạm bắp lên men rất đậm đặc không chứa kháng dưỡng và rất thấp về carbohydrates (69% đạm, 1,7% carbohydrates), trong khi chứa hàm lượng cao đạm peptides sinh học (3,1%), axit hữu cơ (7,2%), giàu carotenoids (285 ppm), cao về axit amin chức năng (Glutamic acid, Leucine, và Methionine) và sinh khối lên men cũng đóng vai trò như prebiotics cung cấp dinh dưỡng cho vi khuẩn có lợi đường ruột. Nhiều nghiên cứu thử nghiệm trong nhà và ngoài ao sử dụng MOTIV thay thế bột cá Peru hay bột cá nội cao cấp cho thấy MOTIV không chỉ là một nguyên liệu chức năng sức khỏe tuyệt vời gia tăng hiệu quả tăng trưởng và giảm hệ số thức ăn mà còn cải thiện khả năng chống chọi yếu tố gây sốc (stress) và tăng tỷ lệ sống và tỷ lệ thành công cũng như tăng màu sắc tôm. Vì vậy, không chỉ giảm chi phí công thức khi thay bột cá Peru mà còn đem lại nhiều giá trị gia tăng khi sử dụng tối thiểu 7,5% MOTIV cho thức ăn chức năng và thức ăn chất lượng cao:
- MOTIV sử dụng tối thiểu 7,5% trong thức ăn tôm sẽ gia tăng hệ số màu tôm từ 1 đến 1,5 màu tôm hoặc tính trên giá trị astaxanthin tương đương tiết kiệm 25 ppm astaxanthin hay 250 g astaxanthin cho 1 tấn thức ăn hay tiết kiệm 37,5 USD/tấn thức ăn (giá mỗi kg astaxanthin là 150 USD).
- Sử dụng 7,5% MOTIV trong thức ăn sẽ đóng góp 5,4 kg axit lactic cho mỗi tấn thức ăn tương đương với giá trị mang lại 5,4 kg x 1,6 USD = 8,64 USD cho mỗi tấn thức ăn.
- MOTIV gia tăng tỷ lệ sống tôm nuôi trung bình 3,5% điều đó đưa đến gia tăng thu hoạch thêm vào 3.500 con tôm cho mỗi 100 nghìn tôm giống thả nuôi và ước tính giá tôm thu hoạch 30 g là 4 USD/kg thì mỗi 100 nghìn tôm giống thả nuôi, MOTIV sẽ mang lại giá trị thêm vào 3.500 tôm x 30 g = 105.000 g hay 105 kg x 4 USD = 420 USD.
- MOTIV gia tăng bình quân trọng lượng 11% và giảm hệ số chuyển đổi thức ăn 8% sẽ đưa đến lượng thu hoạch tăng đáng kể thêm 11% và tiết kiệm 8% tổng chi phí thức ăn cho việc giảm giá thành sản xuất.